Liên kết website

Hỗ trợ trực tuyến

0912 802 402

0913 802 402

Hỗ trợ online

Ms. Hải Trầm
ĐT : 0912 802 402
Email : hmkzipper@gmail.com

Ms.Thùy Dương
ĐT : 0916 004 918
Email : hominh.co@gmail.com

Thông tin liên hệ

ĐT: 028 66822055 - 0912 802 402

Email: hmkzipper@gmail.com

Thống kê truy cập

  • Đang online:408

  • Tuần này:408

  • Tháng này:1499

  • Tổng truy cập:3552455

Chi tiết tin tức

Một số trang phục truyền thống của các nước trên thế giới

Đăng lúc: 16-02-2019 12:05:25 PM - Đã xem: 868

1. Áo Dài (Việt Nam):

Áo dài là trang phục truyền thống của dân tộc Việt Nam, mặc cùng với quần dài, che thân từ cổ đến hoặc quá đầu gối và dành cho cả nam lẫn nữ nhưng hiện nay thường được biết đến nhiều hơn với tư cách là trang phục nữ. Áo dài thường được mặc vào các dịp lễ hội, trình diễn; hoặc tại những môi trường đòi hỏi sự trang trọng, lịch sự; hoặc là đồng phục nữ sinh tại trường trung học phổ thông hay đại học; hay đại diện cho trang phục quốc gia trong các quan hệ quốc tế. Các người đẹp Việt Nam hầu hết đều chọn áo dài cho phần thi trang phục dân tộc tại các cuộc thi sắc đẹp quốc tế.

Từ "Áo dài" (ao dai /ˈaʊ ˌdʌɪ/) được đưa nguyên bản vào từ điển Oxford và được giải thích là loại trang phục của phụ nữ Việt Nam với thiết kế 2 tà áo trước và sau dài chấm mắt cá chân che bên ngoài chiếc quần dài.

2. Sari (Ấn Độ):

Ấn Độ là quốc gia có trang phục truyền thống Sari được đánh giá là đẹp nhất. Những bộ Sari trải qua hàng trăm năm nhưng vẫn không hề thay đổi hình dáng, kiểu dáng thiết kế. Nhìn chung sari, đặc biệt là sari cho phụ nữ đã kết hôn thường có thiết kế hai mảnh, áo lửng, quần dài ôm bên trong hoặc váy dài và một tấm vải lớn bao quanh cơ thể. Sari có nhiều hoa văn và màu sắc khác nhau, tạo nên vẻ quyến rũ và sang trọng cho phụ nữ khi mặc.

Giống như quốc phục Áo dài của Việt Nam, sari chỉ thật sự bắt buộc phải mặt trong các nghi lễ. Tuy nhiên đối với một số người, họ vẫn mặc sari trong các công việc hằng ngày như đi làm, đi chợ, đi dạo phố,…Với sự ảnh hưởng của nền văn hoá châu Âu, tại các thành phố lớn của Ấn Độ, sự xuất hiện của sari ngày càng giảm mà thay vào đó là các trang phục mang tính hiện đại và tiện lợi cho việc di chuyển hơn.

3. Kimono (Nhật Bản):

Kimono là trang phục truyền thống của người Nhật, nó có sự phức tạp và những nguyên tắc mặc riêng. Cũng như các trang phục truyền thống của các nước bạn, Kimono Nhật Bản cũng có sự đa dạng, không phải người nào, lứa tuổi nào, địa vị ra sao cũng mặc giống nhau được. Kimono được mặc dựa vào tuổi tác, địa vị xã hội, thậm chí là phụ thuộc vào các mùa trong năm.

  • Furisode: Trang phục dành cho các cô gái chưa lập gia đình. Khi đến tuổi 20, các cô gái thường mặc trang phục này trong lễ trưởng thành để kỉ niệm bước ngoặt tươi đẹp của cuộc đời. Hơn nữa, khi bạn nhìn thấy 1 cô gái mặc Furisode có nghĩa là cô gái này đã sẵn sàng cho chuyện kết hôn. Đây được xem là bộ trang phục có giá trị cao nhất trong các bộ kimono.
  • Yukata: Trang phục dành cho mùa hè, mọi người mặc Yukata trong lễ hội Obon hoặc tham gia các lễ hội khác.
  • Houmongi: Trang phục dành cho những người phụ nữ đã có chồng, thường được mặc tham dự các lễ cưới hoặc các buổi tiệc trà.
  • Tomesode: Người phụ nữ đã có chồng, họ sẽ không bao giờ mặc Fuisode, dù cho đã ly dị đi chăng nữa, thay vào đó sẽ là áo Tomesode. Trang phục này thường có màu đen, đính gia huy của nhà chồng. Nữa trên áo sẽ là màu đen, nhưng chiếc thắc lưng và nữa dưới sẽ được thiết kế với màu săc rực rỡ để phân biệt với kimono mofuku. Người phụ nữ sẽ mặc nó trong dịp đám cưới hoặc tang lễ của họ hàng gần. (1 điều thú vị là màu sắc kimono càng là màu tối thì giá trí sẽ càng lớn đó nha)
  • Mofuku: Trang phục dùng đi dự dám tang của họ hàng gần, thường có màu đen.
  • Shiromaki: Kimono được dùng trong đám cưới của cô dâu, đây được xem là trang phục tráng lệ nhất. Bộ áo này thường được thiết kế rất dài, phải cần 1 người theo đỡ phụ lúc di chuyển. Trang phục này thường có màu trắng thể hiện cho sự tinh khiết của cô dâu về cả thể xác lẫn tinh thần.
  • Tsumugi: Đây là bộ kimono dành cho thường dân hoặc nông dân, với thiết kế đơn giản và màu sắc nhẹ nhàng.
  • Tsukesage: Với thiết kế họa tiết chạy dọc theo thân và lưng áo, đây là bộ áo được mặc trong các buổi tiệc trà, cắm hoa hoặc tham dự đám cưới bạn bè.

Mỗi một bộ kimono được thiết kế mang hình dáng và ý nghĩa của riêng nó. Kimono Nhật Bản không chỉ là tác phẩm nghệ thuật công phu, tỉ mỉ mà còn thể hiện thân phận, địa vị của chủ nhân chiếc áo.    

 4. Hanbok (Hàn Quốc):

Hanbok được người Hàn Quốc mặc trong những dịp lễ đầu năm, đám cưới hoặc khi mới về nhà chồng. Trang phục Hanbok thường có thiết kế dáng áo lửng, phần váy rộng, dài với những màu sắc tươi sáng. Hầu hết từ trẻ em cho đến phụ nữ tại Hàn Quốc đều sở hữu một bộ Hanbok. Trước kia phái nam cũng có Hanbok nhưng nay đã không còn phổ biến như Hanbok nữ.

Vào thời xưa, Hanbok cũng là một phần để thể hiện thân thế và gia cảnh của chủ nhân mặc nó. Ngoài ra, để có thể có một bộ trang phục Hàn Quốc “đúng chuẩn” thì bạn còn phải kèm theo các phụ kiện, bao gồm:

Norigae: Là phụ kiện truyền thống của phụ nữ, và không có sự khác biệt nào được xác định bởi tình trạng xã hội

Binyeo: Là một kẹp tóc trang trí truyền thống, và nó có một đầu hình khác nhau một lần nữa tùy thuộc vào tình trạng xã hội. Phụ nữ trong gia đình hoàng gia đã có rồng hay Binyeo phượng hình trong khi phụ nữ thường có cây hoặc hoa.

Danghye: là đôi giày cho phụ nữ đã lập gia đình trong triều đại Joseon. Danghye được trang trí với cây mang nho, lựu , hoa cúc , hoặc mẫu đơn : đây là biểu tượng của tuổi thọ.

5. Kebaya (Indonesia):

Kebaya là trang phục truyền thống của phụ nữ Indonesia từ thời xa xưa. Với thiết kế phần áo cổ chữ V, ôm sát khá giống áp bà ba Việt Nam, cùng phần chân váy dài chạm trên mắt cá có những hoa văn rực rỡ, tạo nên sự sang trọng cho người mặc. Kebaya vẫn còn được mặc đến ngày nay, nhưng thường chỉ được xuất hiện ở phụ nữ trung niên.

Kebaya vốn có nguồn gốc từ ngôn ngữ Ả Rập – Kaba có nghĩa là “trang phục” và được du nhập vào đất nước Indonesia bằng ngôn ngữ Bồ Đào Nha, kể từ đó Kebaya bắt đầu xuất hiện để chỉ kiểu trang phục áo – váy. Hơn thế nữa, vào thế kỉ thứ 15 và 16 thì đây chỉ là bộ trang phục dành cho hoàng gia.

6. Pollera (Tây Ban Nha):

Pollera là trang phục truyền thống của nữ giới Tây Ban Nha với thiết kế khá cầu kì, chân váy xòe rộng cùng những họa tiết trang trí trên đầu. Chiếc váy thường được may bằng len hoặc bông và rất đầy màu sắc trên nền vải trắng, có may hoa văn nổi bật. Phần trên váy giống với áo Poncho trễ vai, chân váy dài xòe rộng cùng các họa tiết thêu hoa cầu kì. Ở trước và sau cổ áo là những quả pompom, cùng các trang sức Tembleque trên đầu.

Nguồn nguyên liệu khan hiếm cùng với việc mất nhiều công sức để có thể làm ra sản phẩm nên đây được xem là trang phục dành cho người giàu vào thời xưa.

7. Sabai (Thái Lan):

Là quốc phục của Thái Lan, Sabai được hầu hết người Thái Lan diện trong những khi dịp lễ, cưới hỏi… Với thiết kế là những mảnh vải lựa, bông hẹp được nối, gấp, may không quá sát người với phần vải vạt chéo vắt qua vai. Sabai tôn lên sự sang trọng, tinh tế và dịu dàng của người phụ nữ.

8. Dirndl (Đức):

Dirndl được xem là trang phục truyền thống của miền Nam nước Đức. Xưa kia bộ trang phục được phụ nữ Đức diện ở mọi nơi khi ở lễ hội, đi chợ hay cả khi ở nhà. Nhưng ngày nay những trang phục này chỉ được diện ở những lễ hội nông thôn. Dirndl có thiết kế phần váy dài qua đầu gối, xếp li nhỏ với đai lưng thắt nơ. Phần thân trên màu trắng, cổ vuông khoét sâu, chẽn ngực và tay bồng, cùng một chiếc tạp dề cách điệu đằng trước.

Tuỳ theo mùa mà bộ trang phục này sẽ có một chút khác biệt. Các dirndl phong cách mùa đông có váy nặng, ấm. Tạp dề làm bằng bông dày, vải lanh, nhung hoặc len, và tay áo dài. Màu sắc thường rất phong phú và tối. Phong cách mùa hè nhẹ nhàng và tiết lộ hơn. Nó có tay áo ngắn, và thường được làm từ bông nhẹ.

9. Kilt (Scotland):

Trang phục truyền thống của Scotland là váy caro, đặc biệt là cho cả phái nam. Loại váy này có tên gọi là Kilt. Với thiết kế xếp li được mặc với áo sơ mi và ghi lê đen. Ngoài ra còn có tất trắng cao được chạm đến đầu gối. Váy được mặc cùng một lớp vải caro quấn bên hông, từ đằng trước vòng ra đằng sau. Váy thường được mặc ở các lễ hội đặc biệt của người Scotland.

10. Gho (Bhutan):

Gho là quốc phục bắt buộc tại Bhutan. Khi nam/nữ giới cần phải mặc ở trong những dịp lễ tôn nghiên và khi đi làm. Là một bộ trang phục với chiếc áo khoác rộng tay, dài đến đầu gối và buộc ngang hông, bên trong là quần short cùng tất đen. Trong khi nữ giới có phần chân váy suông dài chạm gót.

Chính phủ Bhutan yêu cầu tất cả nam giới mặc gho. Nếu họ làm việc trong một văn phòng chính phủ hay trường học. Đàn ông cũng phải mặc gho vào những dịp chính thức. Luật bắt đầu từ năm 1989. Nhưng hầu hết mọi người đều mặc bộ trang phục này theo phong cách hiện đại hơn.

 11. Sampot  (Campuchia):

Trang phục truyền thống của Campuchia là Sampot và có hình dáng giống một chiếc quần hơn là váy. Thực tế Sampot được thiết kế là một miếng vải dài khoảng 3 mét và rộng 1 mét, được quấn xung quanh thắt lưng, được kéo dài ra và kết lại bằng một nút thắt, sau đó được kéo lên giữa hai chân rồi được cố định bởi một thắt lưng bằng kim loại tạo nên độ phồng vừa phải, giúp người mặc cảm thấy thoải mái hơn. 

 12. Sườn xám (Trung Quốc):

Sườn xám Trung Quốc là một trong số những trang phục truyền thống gợi cảm nhất ở Châu Á. Đây là loại váy áo liền thân và có sự thiết kế pha trộn giữa văn hóa Trung Quốc và phong cách hiện đại của phương Tây. Sườn xám là bộ trang phục khá kén người mặc với phần cổ áo dựng may ôm sát thân cùng hàng cúc chéo sang một bên và phần dưới là hai tà xẻ cao tới đùi tạo sự thướt tha và vô cùng quyến rũ. Chất liệu để may sườn xám thường là bằng tơ lụa với những họa tiết được thêu tỉ mỉ bằng chỉ ngũ sắc tạo nên sự mềm mại, uyển chuyển cho người mặc. Ngày nay, người dân Trung Quốc không chỉ mặc sườn xám trong những dịp lễ đặc biệt mà còn được sử dụng trong ngày thường với những đường nét đã được cách tân hợp thời trang.

 

Các tin liên quan: